VIETBANDO DESKTOP 1.0 là phần mềm hệ thống thông tin địa lý GIS, dùng để tích hợp dữ liệu bản đồ số, cập nhật, quản lý và phân tích dữ liệu.
Với VIETBANDO DESKTOP 1.0 người dùng có thể biên tập các loại bản đồ khác nhau với nhiều tính năng như: bản đồ giao thông, bản đồ đô thị, bản đồ đất đai…; tạo bản đồ chuyên đề để nhấn mạnh mô hình dữ liệu. Và giúp liên kết các đối tượng hình học với dữ liệu phi hình học, chỉnh sửa, cập nhật và khai thác thông tin bản đồ số.
Ngoài ra, VIETBANDO DESKTOP 1.0 có khả năng chuyển đổi dữ liệu với một số phần mềm GIS thông dụng khác như MIF của MapInfo, SHP của ArcGIS.
1. Các loại đối tượng hình học được quản lý trên bản đồ số
Các đối tượng thực tế được thể hiện trên bản đồ số thông qua các đối tượng hình học cơ bản: điểm, đường, vùng.
Đối tượng điểm (Point): Là đối tượng thực tế được quản lý thông qua một tọa độ duy nhất trên bản đồ số mà người dùng thường không quan tâm đến kích thước của nó.
Tùy theo yêu cầu sử dụng mà đối tượng điểm có thể được hiển thị trên bản đồ với những biểu tượng khác nhau.
Ví dụ như các điểm độ cao được thể hiện trong bản đồ bằng các đường tròn nhỏ, còn bệnh viện được thể hiện bằng biểu tượng chữ thập…
Đối tượng đường (Line): Là đối tượng thực tế được quản lý và thể hiện trên bản đồ như là một hay tập hợp các chuỗi điểm liên tục có tọa độ (Lines hay Polyline). Người dùng thường không quan tâm đến diện tích bao phủ khi sử dụng đối tượng này để thể hiện.
Ví dụ như các đường dây điện được thể hiện trên bản đồ số thông qua các đối tượng đường.
Đối tượng vùng (Polygon): Là các đối tượng thực tế mà nhu cầu quản lý có tính đến diện tích bao phủ của nó. Các đối tượng này được thể hiện trên bản đồ số bằng một miền giới hạn bởi chuỗi điểm tọa độ khép kín (Polygon) hoặc một tập hợp các miền giới hạn bởi các chuỗi điểm tọa độ khép kín này (Multi-Polygon).
Ví dụ: Sông, hồ, khu nhà được thể hiện như các đối tượng vùng.
Ngoài các đối tượng hình học trên, bản đồ số còn dùng các chuỗi chú thích để minh họa cho các đối tượng hình học trên bản đồ.
Việc tạo ra các chuổi ký tự sẽ giúp cho việc khai thác và quan sát bản đồ một cách tiện lợi hơn. Đối với đặc thù lưu trữ cũng như thể hiện thông tin dạng chuỗi ký tự, các hệ GIS có cách quản lý riêng. Ví dụ như chuỗi ký tự thể hiện tên đường phố, chú thích về độ cao…
Trên bản đồ số, các đối tượng được thể hiện theo nhiều cách khác nhau bằng màu sắc, kiểu tô đường, kiểu tô vùng, biểu tượng…các thông tin này được gọi là thuộc tính hình học.
2. Lớp (Layer)
Trong VIETBANDO DESKTOP 1.0, người dùng bắt đầu mở bảng dữ liệu và hiển thị nó trong Data Window. Mỗi bảng dữ liệu sẽ hiển thị như là một lớp bản đồ riêng biệt. Mỗi Layer đang hoạt động sẽ kèm theo bảng dữ liệu của nó, trong Layer có đối tượng hình học thì bên bảng cũng có đối tượng phi hình học đi kèm như khu vực, điểm, đường thẳng và text. Các lớp bản đồ xây dựng nên bản đồ hoàn chỉnh. Một khi người dùng đã tạo ra các lớp bản đồ, người dùng có thể điều chỉnh chúng bằng nhiều cách khác nhau như thêm và xóa, hoặc sắp xếp lại chúng sao cho hợp lý nhất.
Hình 1: Ví dụ các lớp bản đồ
Ví dụ: lớp thứ nhất chứa các ranh giới, lớp thứ hai chứa các biểu tượng đại điện cho thủ đô, và lớp thứ ba chứa text. Bằng cách xếp chồng các lớp lên nhau, người dùng bắt đầu xây dựng một bản đồ hoàn chỉnh. Người dùng có thể hiển thị một, hai hay nhiều lớp bản đồ cùng một lúc.
3. Bản đồ thông tin
Là tập hợp chồng xếp các lớp bản đồ của một vùng địa lý cụ thể. Bản đồ thông tin chứa đường dẫn của các lớp bản đồ (.vdf File) hoặc các tập tin ảnh đăng ký trong nó. Nếu sử dụng MySQL thì sẽ được quản lý theo các File cơ bản sau: .frm, .MYD, .MYI.
Với VIETBANDO DESKTOP 1.0 các tập khai báo bản đồ thông tin được lưu trữ trong những Layers. Mỗi Layer có thể chứa một hay nhiều bản đồ thông tin và mỗi bản đồ thông tin được gán cho một tên duy nhất do người dùng xác định.
4. Thông tin thuộc tính (Non-spatial attribute)
Với mỗi đối tượng hình học trong bản đồ số ngoài những thể hiện về màu sắc, kích thước… còn gồm các thông tin phi hình học khác mà người khai thác cần biết nhưng không đủ không gian thể hiện trên bản đồ.
Ví dụ: Một ngôi nhà trên bản đồ có thể thể hiện các thuộc tính hình học như: ranh giới, kích thước, màu sắc… nhưng thật khó khăn khi muốn quản lý các thông tin cụ thể về ngôi nhà như bản vẽ thiết kế, tên chủ hộ, số lượng thành viên sống trong từng ngôi nhà … có trên bản đồ.
VIETBANDO DESKTOP 1.0 sử dụng tập tin có phần mở rộng của tên tập tin là .vdf để quản lý những thông tin thuộc tính phi hình học của từng đối tượng trên một bản đồ thông tin.
Với mỗi lớp bản đồ số nếu cần lưu trữ thông tin phi hình học người dùng có thể thiết kế mẫu dữ liệu chuẩn (cấu trúc dữ liệu) và cập nhật vào một bảng (Data Window). Để liên kết giữa Data Window và Layer bản đồ trong bản đồ thông tin, VIETBANDO DESKTOP 1.0 luôn tạo ra một trường (Field) là FeatureId - để lưu trữ các chỉ số của các đối tượng hình học, liên kết với các Records của Data Window.
Bảng (Data Window) có cấu trúc không gian hai chiều là cột và hàng. Các cột (thể hiện các Trường - Fields) trong Table có tên, có kiểu lưu trữ dữ liệu và độ rộng của nó mà người sử dụng có thể khai báo hoặc thay đổi trong quá trình sử dụng. Dữ liệu được nhập vào theo từng hàng (thể hiện các Mẩu tin - Records).
Hình 2: Ví dụ về dữ liệu chứa trong một Table
Người sử dụng có thể xây dựng, cập nhật và lưu trữ các thông tin thuộc tính của các đối tượng trên bản đồ theo nội dung hay một chủ đề cụ thể vào từng Layer, và mỗi Layer đi kèm với một Table là Data Window có thể được kết hợp với một bản đồ thông tin để hình thành bộ dữ liệu hoàn chỉnh bao gồm cả thông tin hình học lẫn thông tin phi hình học.
Giao diện chính
Giao diện chính của VIETBANDO DESKTOP 1.0 được mô tả theo hình 3 ở dưới: